Tin tức
Thứ Tư, 19/10/2016
Suy nghĩ về các tiêu chí* thành phố bền vững ở Việt Nam - Thinking on the Urban Sustainability Indicators
Là đại diện cho Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường VN (VACNE), GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng được Thủ Tướng bổ nhiệm làm Ủy viên Hội đồng PTBV và Năng lực Cạnh tranh Quốc gia, tư vấn cho Thủ Tướng Chính Phủ từ năm 2008 đến nay, nên Giáo sư có điều kiện tiếp cận với PTBV trên Thế giới cũng như ở trong nước. Vừa qua, trong bài trả lời phỏng vấn Tạp chí “Xây dựng Quy hoạch”, Giáo sư có trình bày một số suy nghĩ về bộ tiêu chí* Thành phố bền vững dùng để đánh giá hoặc để xác định mục tiêu và nhiệm vụ phát triển thành phố bền vững ở nước ta hiện nay. Xin trân trọng giới thiệu ý kiến của Giáo sư với bạn đọc.
Trước hết cần phải thấy rằng chúng ta đang sống trong thời đại toàn cầu hóa và quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh, vai trò, vị trí của các thành phố, đặc biệt là các thành phố lớn, ngày càng có tính dẫn đầu và có tính quyết định trong phát triển bền vững vùng và cả quốc gia. Theo số liệu của Văn phòng dân số thế giới (PRB) của Liên Hiệp Quốc công bố năm 2004: tổng dân số thế giới là 6.396 triệu người, tỷ lệ dân đô thị đã bắt đầu vượt trị số 50%, trung bình của các nước phát triển là 76%, trung bình của các nước còn lại là 41%. Cũng theo số liệu của PRB tháng 7 năm 2014 tỷ lệ dân số đô thị thế giới đã đạt tới 54%, ước tính đến năm 2050 sẽ có thêm khoảng 2,5 tỷ người sống ở các thành phố, tỷ lệ này sẽ đạt tới 66%. Ở nước ta, từ khi “Đổi mới” (1986) đã mở ra một thời kỳ đô thị hóa nhanh, vào năm 1990 nước ta mới có 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã có 649, đến năm 2015 tổng số đô thị ở nước ta đã có 778 đô thị, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt, 17 đô thị loại 1, 25 đô thị loại 2, 43 đô thị 3, 90 đô thị loại 4 (thị xã) và 601 đô thị loại 5. Tỷ lệ dân số đô thị của nước ta hiện nay là 38%. Theo Quyết định số 445/QĐ-TTg, ngày 7/4/2009, về Định hướng Quy hoạch phát triển đô thị Việt nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 thì đến năm 2025 khoảng 50% dân số nước ta sẽ sống ở các đô thị.  Theo số liệu của ADB phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia ngày càng tập trung tại các đô thị lớn. Ở các nước ASEAN gần 3/4 GDP và khoảng 2/3 tổng sản lượng xuất khẩu quốc gia do các đô thị đóng góp. Thí dụ, Metro Bangkok (2005) đóng góp tới 44% GDP của Thái Lan, Metro Manila (2006) đóng góp tới 37% cho GDP của Philippine, TP. Hồ Chí Minh (2006) đóng góp 23,5% cho GDP Việt Nam.
 
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới năm 1992 ở Rio de Janerio, Brazil, có 179 nước tham dự, trong đó có Việt Nam, đã thống nhất quan điểm về PTBV, coi đó là trách nhiệm chung của toàn nhân loại và đồng thuận thông qua tuyên bố Rio về PTBV và Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Ngày 17-8-2004, nước ta đã ban hành Định hướng chiến lược PTBV  (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam) nhằm PTBV đất nước trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Bộ KH&ĐT cũng đã đề ra bộ chỉ tiêu PTBV quốc gia gồm 24 chỉ tiêu. Văn phòng PTBV, Bộ TN&MT đã đề ra Bộ chỉ thị và chỉ số đánh giá tính bền vững về tài nguyên và môi trường. Bộ chỉ thị này gồm 10 chủ đề, mỗi chủ đề có một số chỉ thị, tổng số là 27 chỉ thị.

Nhưng cho đến nay ở nước ta vẫn chưa có địa phương nào, thành phố nào lập kế hoạch phấn đấu xây dựng thành địa phương hay thành phố PTBV. Tuy rằng thành phố Đà Nẵng đã thông qua kế hoạch và định hướng đến năm 2030 sẽ trở thành Thành phố Môi trường.  Do vậy xây dựng và ban hành bộ tiêu chí thành phố bền vững ở nước ta đã trở thành vấn đề bức thiết, PTBV các thành phố để chúng trở thành đầu tầu thúc đẩy PTBV quốc gia.

Tiếp theo là cần phải thống nhất quan điểm về thế nào là thành phố bền vững?  Hiện nay có khá nhiều khái niệm khác nhau về tên gọi thành phố có liên quan đến PTBV, như là: thành phố sinh thái (Eco-city), thành phố xanh ( Green City), thành phố môi trường (Environmental City), thành phố bền vững về môi trường (Environmentally Sustainable City), thành phố bền vững (Sustainable City), thành phố đáng sống (Worth Living City). Dưới đây chúng tôi nêu ra quan điểm về thành phố bền vững mà được nhiều người tán đồng, đó là:

“Phát triển thành phố bền vững là sự phát triển hài hòa, cân bằng giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, nhằm mục tiêu tạo ra điều kiện sống của dân cư đô thị khá giả hơn, tiện nghi và hạnh phúc hơn ở thế hệ hiện tại mà không gây ra gánh nặng cho các thế hệ tương lai”

Bàn về các tiêu chí* PTBV nói chung thì đã có rất nhiều Tổ chức Quốc tế, Mỹ và các nước Châu Âu, v.v…, đã đưa ra hàng chục bộ tiêu chí về PTBV để tham khảo chung và hầu như mỗi nước trên thế giới đều tự xây dựng bộ tiêu chí về PTBV cho nước mình.
Nhưng tổng quan tài liệu quốc tế và trong nước cho thấy thông tin về các tiêu chí thành phố bền vững thì không nhiều.

Dưới đây chúng tôi chọn lựa giới thiệu một số bộ tiêu chí thành phố bền vững có tính chất tiêu biểu như sau:

1.    Các tiêu chí về thành phố bền vững môi trường
Nhân ngày Môi trường Thế giới (2005) tại thành phố San Francisco (Hoa Kỳ), UNDP và UNEP đã tổ chức Hội nghị quốc tế về phát triển thành phố bền vững môi trường, có đại diện các thành phố của hơn 100 nước và nhiều tổ chức quốc tế tham dự. Trong Hội nghị này đã thông qua “Hiệp định Môi trường Đô thị của Liên Hợp Quốc-2005” (2005, The United Nations Urban Environmental Accords www.sustainablepg.org/accords/accords.php).

 Hiệp định Môi trường Đô thị của Liên Hợp Quốc-2005 đề ra hệ thống các tiêu chí của thành phố bền vững môi trường, gồm 7 lĩnh vực: 1. Năng lượng, 2. Giảm thiểu chất thải, 3. Thiết kế đô thị, 4. Bảo đảm môi trường thiên nhiên, 5. Giao thông vận tải, 6. Sức khỏe môi trường, 7. Môi trường nước, và mỗi lĩnh vực có 3 tiêu chí, tổng cộng có 21 tiêu chí.
Ban Thư ký của ASEAN năm 2005 đã phát động phong trào xây dựng các thành phố môi trường và cứ 2 năm 1 lần tổ chức xét chọn và công nhận thành phố môi trường ở các nước ASEAN. Đánh giá thành phố môi trường của ASEAN dựa trên 4 tiêu chí: (i) Không khí sạch, (ii) Nước sạch, (iii) Đất sạch và (iv) Bảo tồn ĐDSH. Các thành phố Hạ Long, Đà Nẵng và Huế đã được công nhận là thành phố môi trường ASEAN.

2.    Dự án đô thị bền vững ở châu Âu do Viện MT Đô thị Quốc tế điều phối với sự tham gia của 12 thành phố của các nước: Đan Mạch, Bỉ, Đức, Anh, Tây Ban Nha, Ý. Kết quả của 5 năm (1985 – 1990) hoạt động của Dự án đã xây dựng được 10 tiêu chí cốt lõi của thành phố bền vững của châu Âu, đó là: 1. Môi trường trong lành; 2. Không gian xanh; 3. Sử dụng hiệu quả tài nguyên; 4. Chất lượng môi trường; 5. Thuận lợi và an toàn giao thông vận tải; 6. Nền kinh tế xanh; 7. Bảo tồn cảnh quan, di tích văn hóa, lịch sử và ĐDSH; 8. Sự tham gia của cộng đồng; 9. Công bằng xã hội, bình đẳng giới; 10. Phúc lợi, có điều kiện sống tốt.

3.    Các tiêu chí đánh giá thành phố bền vững tại Anh
Tổ chức “Diễn đàn Tương tai” tại Anh từ năm 2007 đã tiến hành đánh giá mức PTBV vững đối với các thành phố dựa trên 13 tiêu chí thuộc 3 lĩnh vực:

a)    Về tác động môi trường, gồm 4 tiêu chí: 1. Chất lượng không khí, 2. Tác động đối với các hệ sinh thái, 3. Chất thải rắn, 4. Bảo tồn ĐDSH;

b)   Về chất lượng cuộc sống, gồm 5 tiêu chí: 5. Sức khỏe của trẻ sơ sinh và tuổi thọ của cộng đồng dân cư, 6. Giao thông, 7. Việc làm, 8. Giáo dục, 9. Không gian xanh;

c)    Về thích ứng với tương lai, gồm 4 tiêu chí: 10. Ứng phó với BĐKH, 11. Năng lực cạnh tranh, 12. Tái chế, tái sử dụng chất thải, 13. An ninh và an toàn thực phẩm.

4.    Kế hoạch phát triển thành phố bền vững ở tiểu bang Minesota (Hoa Kỳ)

Chính quyền thành phố Minneapolis thuộc tiểu bang Minesota (Hoa Kỳ) đề ra kế hoạch phát triển thành phố bền vững từ 2007 với 26 tiêu chí, được phân thành 3 lĩnh vực:

a)    Về sức khỏe và cuộc sống, gồm 6 tiêu chí: 1. Sức khỏe của trẻ sơ sinh, .2. Tỷ lệ mang thai của trẻ vị thành niên, 3. Tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng, 4. Chỉ số cân nặng của dân cư, 5. Chỉ số hô hấp của dân cư, 6. Nhiễm độc chì ở cộng đồng;

b)   Về tác động môi trường, gồm 12 tiêu chí: 7. Ứng phó với BĐKH, 8. Tỷ lệ năng lượng tái sinh, 9. Chất lượng không khí, 10. Diện tích cây xanh, (11) Tỷ lệ dân cư sử dụng phương tiện giao thông phi cơ giới, 12. Giao thông công cộng, 13. Ô nhiễm tiếng ồn, 14. Các chất ô nhiễm trong nước mưa, 15. Chất lượng nước sông hồ, 16. Lao động-việc làm, 17. An toàn thực phẩm, 18. Giảm thiểu và tái chế chất thải;

c)    Về vấn đề xã hội, cuộc sống của cộng đồng, gồm 8 tiêu chí: 19. Tỷ lệ số người chết vì ô nhiễm môi trường, 20. Tình trạng tội phạm và bạo lực, 21. Chính quyền tham vấn cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng, 22. Tỷ lệ số người vô gia cư, 23. Giải quyết nhà ở cho người có thu nhập thấp, 24. Việc làm và nghèo đói, 25. Tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông cấp 3 trung bình , 26. Mức độ phát triển nghệ thuật và kinh tế.

5.    Các chỉ số (Index) thành phố bền vững theo ARCADIS**, 2015

Trong tài liệu [2] Công ty Thiết kế và Tư vấn về Thiên nhiên và Bất động sản Toàn Cầu ARCADIS** đã giới thiệu bộ chỉ số thành phố bền vững gồm 20 chỉ số. Bộ chỉ số này là kết quả tổng kết khảo sát đánh giá thực tế về thành phố bền vững tại 50 thành phố đứng đầu Thế giới, như là London, New Your, San Francisco, Frankfurt, Paris, Amsterdam, Brussels, Moscow, Rom, Toronto, Melbourne, Sydney, Mexico city, Johannesburg, v.v…, ở châu Á có các thành phố: Tokyo, Beijing, Shanghai, Hong kong, Wuhan, Singapore, Kuala Lumpur, Jakarta, Manila, Mumbai, New Delhi, và tham khảo ý kiến của rất nhiều Tổ chức Quốc tế trên thế giới theo nguyên tắc “Bền vững thành phố là sự cân bằng, hài hòa giữa các nhu cầu về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường”. Bộ chỉ số thành phố bền vững của ARCADIS bao gồm 20 chỉ số, phân thành 3 phạm trù “Dân chúng” ( People), “Thiên nhiên” (Planet), và “Lợi ích” (Profit) như sau:

a)    Về phạm trù “Dân chúng” có 8 chỉ số: 1. Sự biết chữ, 2. Giáo dục, 3. Không gian xanh, 4. Sức khỏe, 5. Tỷ lệ thất nghiệp, 6. Bất bình đẳng về thu nhập, 7. Lao động và việc làm, 8. Giá nhà đất;

b)   Về phạm trù “Tự nhiên” có 6 chỉ số: 9. Mức độ tiêu thụ năng lượng, 10. Thảm họa thiên nhiên, 11. Ô nhiễm không khí, 12. Phát thải “khí nhà kính”, 13. Cấp nước và vệ sinh môi trường, 14. Quản lý chất thải rắn;

c)    Về phạm trù “Lợi ích” có 6 chỉ số: 15. Giao thông vận tải, 16. Hiệu quả năng lượng, 17. Hòa nhập với mạng lưới đô thị quốc tế, 18. GDP trên đầu người, 19. Đầu tư kinh doanh thuận lợi, 20. Giá cả hàng hóa và chi phí kinh doanh.

Lược qua các bộ tiêu chí thành phố bền vững nêu trên có thể rút ra nhận xét như sau:
-  Các bộ tiêu chí nêu trên đều ngắn gọn, cô đọng, minh bạch, cân đối giữa 3 thành phần kinh tế, xã hội và môi trường, tổng số lượng tiêu chí ít nhất là 10, nhiều nhất là 26, trung bình là 18 - 20 tiêu chí;

-  Phần lớn các tiêu chí thành phố bền vững nêu trên đều xuất phát từ các nước phát triển nên họ chú trọng đến các tiêu chí về chất lượng cuộc sống và BVMT hơn là các tiêu chí về phát triển kinh tế đô thị;

-  Không thể có bộ tiêu chí thành phố bền vững dùng chung cho toàn thế giới, đặc biệt là đối với nước nghèo như nước ta thì cần phải học tập kinh nghiệm của nước ngoài, đồng thời cần phải Việt Nam hóa tối đa.
 
Đề xuất khung bộ tiêu chí thành phố bền vững ở nước ta
Trước tiên cần phải thống nhất ý kiến về các nguyên tắc xây dựng bộ tiêu chí thành phố bền vững của Việt Nam là:

1.    Bộ tiêu chí thành phố bền vững cần phải ngắn gọn, súc tích và minh bạch, có đầy đủ các nội dung cơ bản và cân đối, hài hòa giữa 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, tổng số lượng tiêu chí vào khoảng 20 tiêu chí là vừa;

2.     Các tiêu chí phải có tính khả thi, có thể đánh giá định lượng trên cơ sở các thông tin dữ liệu sẵn có, như là các dữ liệu trong niên giám thống kê và báo cáo hàng năm của TP;
3.    Không có sự trùng lặp. Thí dụ như hệ thống giao thông là hoạt động kinh tế, cũng là nâng cao điều kiện đi lại thuận tiện của người dân, tiết kiệm thời gian đi lại và an toàn nên nó có thể thuộc về lĩnh vực xã hội, đồng thời nó cũng liên quan đến lĩnh vực ô nhiễm môi trường. Nhưng giao thông chỉ là 1 tiêu chí nằm trong 1 lĩnh vực thôi.

 Dựa trên các nguyên tắc này và tham khảo các tài liệu quốc tế và trong nước chúng tôi đề xuất khung bộ tiêu chí thành phố bền vững như cho trong Bảng 1 dưới đây.
 
 
Bảng 1. Đề xuất khung bộ tiêu chí thành phố bền vững của Việt Nam
Lĩnh vực    TT Các tiêu chi TPBV Điểm số Một số giải thích
  
 I.
Kinh tế
1 GDP trên đầu người 20 -     GDP trên đầu người
-    Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm
2 Điều kiện kinh doanh 7 Chi phí đầu tư thấp, thủ tục nhanh gọn,
Tài chính minh bạch, chống tham nhũng
3 Giao thông vận tải 8 -Hệ thống đường bộ km/km2, giao
thông công cộng, an toàn giao thông
4 Giá bất động sản và
 hàng hóa tiêu dùng
7 Giá cả nhà đất, giá hàng hóa tiêu dùng,
giá dịch vụ
5 Hiệu quả sử dụng năng lượng 8 Tiêu thụ kg dầu tương đương trên
1000 $ GDP
     Cộng điểm =     50  
 
 II.
Xã Hội
6 Giáo dục 6 -Tỷ lệ số học sinh, tỷ lệ số sinh viên/1000 dân; Tỷ lệ số người trên 15 tuổi thất học
7 Sức khỏe cộng đồng 6 -Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh; Tuổi thọ trung bình; Số giường bệnh trên 1000 dân
8 Nhà ở 7 -Diện tích sàn/đầu người; Nhà ở cho người có thu nhập thấp; xóa bỏ “nhà ổ chuột”
9 Bất bình đẳng về thu nhập 6 -Hệ số Gini
10 Tỷ lệ thất nghiệp 6 % tổng số người trong tuổi lao động
11 Tỷ lệ hộ nghèo 6  -Tỷ lệ % hộ nghèo theo mức quy định
12 Tệ nạn xã hội 6 -Tỷ lệ người nghiện hút, tỷ lệ số người
bị HIV, số lượng vụ án hình sự xã hội
13 Diện tích đất cây xanh 7 -Tỷ lệ diện tích đất cây xanh/tổng diện
tích thành phố; m2 diện tích đất cây xanh
trên đầu người
        Cộng điểm  = 50  
 
III.
Môi
 trường
14 Tiêu thụ năng lượng
trên đầu người dân
6 -Tiêu thụ năng lượng kg dầu tương đương/đầu người; Tỷ lệ năng lượng tái tạo
15 Ô nhiễm không khí và tiếng ồn 6 -Nồng độ bụi mịn (µg/m3), nồng độ khí SO2 (µg/m3), mức ồn (dB)
16 Phát thải khí CO2 6 -Tấn khí CO2/đầu người.năm
17 Cấp nước và vệ sinh MT      7 -Tỷ lệ dân được cấp nước đủ tiêu chuẩn
(l/ngươì.ngày), vệ sinh đường phố
18 Quản lý CTR 7 -Tỷ lệ thu gom CTR, tỷ lệ chôn lấp, tỷ
lệ được chế biến thành phân compost,
tỷ lệ sản xuất năng lượng
19 Ô nhiễm sông, hồ
 
6 -Nồng độ BOD (mg/l), COD (mg/l) và
chất rắn lơ lửng (mg/l)
20 Nạn úng ngập 6 -Số khu vực bị úng ngập khi lượng mưa
trên 50mm/trận, số lần bị úng ngập/
năm, thời gian bị úng ngập trung bình
21 Ứng phó với thiên tai
và BĐKH
6 -Ứng phó với thảm họa thiên tai
-Ứng phó với biến đối khí hậu
         Cộng điểm  50  
     Tổng cộng điểm = 150  
 
 
 
Đề xuất xếp hạng các thành phố bền vững như sau:
Dựa trên số điểm đánh giá có thể phân mức thành phố bền vững thành 3 hạng:

-                 Thành phố bền vững hạng nhất: đạt tổng số điểm từ 136 đến 150 điểm;

-                 Thành phố bền vững hạng hai: đạt tổng số điểm từ 121 đến 135 điểm;

-                 Thành phố bền vững hạng ba: đạt tổng số điểm từ 105 đến 120 điểm.

Dưới 105 điểm là thành phố không đạt tiêu chí thành phố bền vững.
 
_______________ 
      * Trong các tài liệu nước ngoài người ta thường dùng từ “Indicator”, dịch sang tiếng Việt là “Chỉ thị”, nhưng ở nước ta để tránh nhầm lẫn với từ “Chỉ thị”, thường dùng trong văn bản hành chính, như là Chỉ thị (Instruct) của Thủ tướng Chính Phủ, nên ở đây dịch từ “Indicator” sang tiếng Việt là “Tiêu chí”.
      ** ARCADIS là Công ty Thiết kế và Tư vấn về Thiên nhiên và Bất động sản Toàn Cầu, được thành lập từ năm 1888, có trụ sở chính ở Zuides, Amsterdam, Hà Lan. ARCADIS có nhiều chi nhánh ở các nước, như Mỹ, Brazil, Chile, Trung Đông, Bỉ, Cộng hòa Czech, Pháp, Đức, Ý, Ba lan, Romania, Anh quốc.
 
  Tài liệu tham khảo
1.    Phạm Ngọc Đăng (chủ biên), Nguyễn Việt Anh, Phạm Hải Hà, Nguyễn Văn Muôn. Các giải pháp thiết kế công trình xanh ở Việt Nam. Nhà Xuất bản Xây dựng, Hà nội-2014
2.    ARCADIS. Design and Consultancy for Natural and Built Assets. SUSTAINABLE CITIES INDEX - 2015. https://s3.amazonaws.com/arcadis-whitepaper/arcadis-sustainable-cities-index-report.pdf
3.    Science for Environment Policy Indicators for Sustainable Cities
http://ec.europa.eu/environment/integration/research/newsalert/pdf/indicators_for_sustainable_cities_IR12_en.pdf
4.    The United Nations Urban Environmental Accords, 2005. www.sustainablepg.org/accords/accords.php
 
GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng
Prof. Dr of Sc Pham Ngoc Dang
Văn phòng Hội MTXDVN

Video clip


Hội môi trường xây dựng việt nam

Thư viện ảnh


Đơn vị thành viên

Quảng cáo